Trẻ sơ sinh sức đề kháng còn yếu nên dễ mắc một số bệnh hơn trẻ lớn và người lớn dễ mắc các bệnh về nhiễm trùng. Do hệ miễn dịch của trẻ còn non nớt, chưa thực sự phát triển hoàn thiện nên khó có thể chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng. Ngoài ra, trẻ sơ sinh có thể bị lây nhiễm qua đường máu từ mẹ sang con, nước ối, tiếp xúc khi sinh … Điều này, ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng và nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này mời các bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Con đường lây bệnh
- Lây qua đường máu từ mẹ sang con: là đường lây truyền xảy ra trước sinh, thường gặp các tác nhân như: giang mai bẩm sinh, HIV, rubeola, cytomegalo virus, toxoplasma.
- Lây qua đường ối: do nhiễm trùng tiết niệu sinh dục mẹ, mẹ bị hở cổ tử cung, vỡ ối sớm, thăm khám âm đạo nhiều.
- Lây qua đường tiếp xúc khi sinh: lúc ngang qua tử cung, âm đạo, âm hộ khi chuyển dạ kéo dài.
- Do môi trường: gây nhiễm trùng huyết sau sinh. Lây gián tiếp qua các vật dụng như: kim, ống chích, catheter, thông dạ dày, không rửa tay khi tiếp xúc bệnh nhân, môi trường nhiễm bẩn. Tăng nguy cơ khi nằm viện lâu, ngạt, hồi sức tại phòng sinh, non tháng, nhẹ cân.
Làm thế nào biết trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng
Các dấu hiệu và triệu chứng dùng cho nhận biết nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh rất đa dạng và dễ trùng lắp với những bệnh khác. Trẻ có thể không khỏe: ít chơi, ít cử động hơn so với bình thường. Nặng hơn trẻ có thể bị sốt hay hạ thân nhiệt, vàng da, bú kém hay bỏ bú. Trẻ có thể thở mệt (thở nhanh, ngực bụng co lõm bất thường), bụng chướng, tiêu chảy, tiêu ra đờm máu. Trẻ có thể có biểu hiện của nhiễm trùng tại chỗ ở: da, rốn, mắt.
Thăm khám bác sỹ khi nào?
Đưa trẻ đến bệnh viện ngay không chậm trễ khi: khó thở, co giật, sốt hoặc cảm thấy lạnh, chảy máu, tiêu chảy, quá nhẹ cân, hoàn toàn không bú được. Đưa trẻ đến cơ sở y tế càng nhanh càng tốt nếu trẻ: bú khó, mủ mắt, mụn mủ da, vàng da, rốn đỏ hoặc chảy mủ, bú dưới 5 lần trong 24 giờ.
Phòng ngừa nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh
Phòng ngừa trước khi sinh
- Đảm bảo mình đã được tiêm phòng Rubella và bệnh thủy đậu trước khi mang thai.
- Rửa kỹ thức ăn, thường xuyên rửa tay (đặc biệt là trước và sau khi nấu ăn, sử dụng nhà vệ sinh và sau khi tiếp xúc với chất dịch cơ thể và các chất thải). Tránh tiếp xúc với mèo và phân động vật khác để giảm nguy cơ nhiễm khuẩn và ký sinh trùng.
- Bà mẹ được khám thai, chủng ngừa đầy đủ. Điều trị tốt các bệnh lý và nhiễm trùng tiết niệu sinh dục cho bà mẹ.
- Cung cấp đầy đủ vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, phòng suy dinh dưỡng cho bà mẹ.
- Chăm sóc vệ sinh cho bà mẹ mang thai tốt.
- Xử trí tốt những trường hợp ối vỡ sớm, ối vỡ non. Tránh để chuyển dạ kéo dài
Phòng ngừa trong khi sinh
Bảo đảm sinh sạch. Tránh nhiễm trùng lây qua các dụng cụ, bàn tay người chăm sóc, cũng như những nhiễm trùng ở mẹ phải được điều trị tốt khi sinh. Tránh các biến chứng sản khoa: sinh ngạt, sang chấn sản khoa cho mẹ và con.
Phòng ngừa sau khi sinh
- Rửa tay trước và sau khi chăm sóc trẻ sơ sinh. Đây là biện pháp rất quan trọng và hiệu quả trong phòng ngừa NTSS.
- Chăm sóc vệ sinh da, rốn, mắt.
- Phòng ốc cho trẻ sơ sinh cần thoáng, ấm, sạch và có ánh sáng đủ.
- Cho trẻ bú sữa mẹ.
Phòng ngừa nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh
Nếu người mẹ trong quá trình mang thai được chẩn đoán mắc các bệnh nhiễm trùng. Hoặc có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng. Cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh để ngăn ngừa các nguy cơ cho em bé. Bởi vì các bệnh nhiễm trùng có thể được điều trị bằng thuốc cho người mẹ khi mang thai. Việc xét nghiệm cho mẹ trong thời kỳ mang thai là rất quan trọng.
Trong nhiều trường hợp, xét nghiệm máu hoặc các dịch cơ thể có thể xác định được bệnh trên phụ nữ có thai. Đối với phụ nữ mắc phải listeria, các liều thuốc kháng sinh sẽ ngăn được bệnh lây qua cho thai nhi. Người bị nhiễm HIV nên dùng thuốc kháng virus trong thai kỳ để giảm nguy cơ truyền bệnh sang cho em bé. Các bệnh nhiễm trùng sơ sinh khác nên được phòng tránh từ chính những bà mẹ tương lai. Họ cần được phòng ngừa các căn bệnh có thể lây cho em bé sau này.
Nguồn: Hongngochospital.vn